Cách xử lý những cấu trúc tiếng Anh giống nhau

Chủ đề thuộc danh mục 'Mua nhà đất' được đăng bởi giaoviennuocngoai, 17/8/19.

  1. giaoviennuocngoai

    giaoviennuocngoai Mới đăng kí

    Trong tiếng Anh có nhiều từ, cụm từ được dịch ra tương đương nhau thế nhưng lại không thể sử dụng thay thế nhau. Ví dụ đơn giản như can, could hay be able to đều có nghĩa là 'có thể' nhưng lại chẳng thể sử dụng thay cho nhau. Trong bài này hãy cùng Today Education học cách phân biệt những cấu trúc tiếng Anh thường nhầm lẫn này nhé!

    [​IMG]

    1. Can/ Could/ (Be) able to:

    – Can: Được biết đến khi thể hiện một cái gì được cho phép hoặc khi ai đó có thể thực hiện một điều gì đó.

    Ví dụ: I can see you tomorrow in the city centre.

    Hoặc khi muốn xin phép cái gì đó (trong văn nói), tuy nhiên mọi người nên sử dụng “may” vì đây là cách [thể hiệnnói một cách sự lịch sự hơn.

    Ví dụ: May I open the window please?

    – Could: là quá khứ của “can”. Tuy nhiên, trong văn nói, nhất là khi xin phép cái gì đó, chúng ta cũng có thể sử dụng Could ở mốc thời gian hiện tại. So với was/ were able to thì could thích hợp hơn với những động từ biểu đạt cảm xúc và giác quan như see, hear, smell, taste, feel, remember, understand.

    Ví dụ: Yesterday I could hear your presentation well.

    – (Be) able to: Lúc diễn đạt một hành động vào một tình huống hoặc thời [gianđiểm xác định, mọi người dùng (Be) able to.

    Ví dụ: Last night there was serious traffic congestion. However, we were still able to get to the airport on time. (không dùng could trong trường hợp này).

    2. Quite/ Pretty/ Rather/ Fairly

    – Quite: Được sử dụng đa số trong văn viết với nghĩa là “khá”. Chúng ta có thể dùng quite trước a/an.

    Ví dụ: My grandparents have quite a big garden.

    Hơn nữa, quite cũng có thể hiểu rằng là hoàn toàn (completely).

    Ví dụ: quite sure đồng nghĩa với hoàn toàn chắc chắn.

    Quite cũng có thể đứng trước động từ.

    Ví dụ: I quite enjoy the badminton match yesterday, but I expected a different result.

    – Pretty: Mặc dù cũng có nghĩa là “khá” như từ quite, thế nhưng đây là từ chỉ nên dùng trong văn nói. Chúng ta thường để ý thấy nó hiển thị trong các bộ phim tiếng Anh.

    Ví dụ: I meet my girlfriend pretty often.

    – Rather: Rather hầu hết được sử dụng cho những điều tiêu cực.

    Ví dụ: She is rather over-confident. I think she should listen to others.

    Khi dùng rather để miêu tả trải nghiệm ttốt, nó sẽ là là một trải nghiệm bất ngờ và không đợi mong.

    Ví dụ: This fridge is rather well-designed. Where did you buy it?

    – Fairly: Fairly mang nghĩa yếu hơn quite/ rather/ pretty. Nó đa phần miêu tả một cái gì đó dưới sự trông đợi của chúng ta.

    Ví dụ: This car is fairly cheap, but I would like a car with more powerful engines.

    3. Although/ Though/ Even though/ In spite of/ Despite:

    – Although: Sau although là một câu hoàn chỉnh.

    Ví dụ: Although the weather was not as good as we expected yesterday, we still went camping.

    – In spite of/ Despite: Sau hai cấu trúc câu này là danh từ hoặc Verb-ing. Các bạn nhớ không thêm of sau despite trong mọi trường hợp.

    Ví dụ:

    In spite of the global financial crisis, his company was still profitable.
    Hoặc: Despite the global financial crisis, his company was still profitable.

    – Though/ Even though: Though đồng nghĩa với Although. Trong văn nói though có thể đứng cuối câu.

    Ví dụ: He has bad academic performance. He is clever though.

    – Even though: cũng cùng nghĩa với Although. Nhưng vì có từ Even nên nó mang nghĩa mạnh hơn.

    Ví dụ: Even though I spent the whole yesterday afternoon going to many shops in Hanoi, I could not find my favourite sunglass.

    4. During/ While:

    During và while cùng có thể hiểu là “trong khi”. Nhưng “during” đi cùng với danh từ

    Ví dụ: I made a lot of friends during my study in the UK

    Trong khi “while” theo sau bởi một câu hoàn chỉnh (có chủ ngữ và động từ).

    Ví dụ: I made a lot of friends while I was studying in the UK.

    5. Be/ Get used to something:

    Sau cả hai cấu trúc câu này, phải có danh từ hoặc Verb-ing.

    Ví dụ: I get used to walking to college as a student living in Europe. (không phải I get used to walk to college…)

    “I am used to doing” và “I used to do” là hai cấu trúc khác nhau.

    “I am used to doing” có nghĩa một điều gì đó tôi đã quen thuộc và không còn thấy lạ lẫm.

    Ví dụ: I am used to the unpredictable weather in Vietnam.

    “I used to do” miêu tả một hành động tôi thường thể hiện trong quá khứ nhưng hiện nay thì không.

    Ví dụ: I used to get sick easily during my first months of living in Vietnam, but now I can adapt it.

    6. By/ Until:

    Chúng ta sử dụng by khi một hành động sẽ xảy ra ở tương lai.

    Ví dụ: I will be back in Hanoi by next Thursday (từ bây giờ đến thứ năm tuần sau tôi sẽ không ở Hà Nội).

    Trong khi đó, until được sử dụng để miêu tả một hành động sẽ tiếp tục xảy ra đến một thời điểm ở tương lai.

    Ví dụ: I will be in Hanoi until next Thursday (tôi sẽ ở Hà Nội đến thứ năm tuần sau, sau đó tôi sẽ rời đi).



    Tổng hợp
     
  2. cunningferry78

    cunningferry78 Mới đăng kí

    good cho một tin. Xin thực tâm cảm ơn. thay phát huy nhé.
     

Ủng hộ diễn đàn