Khi nào được đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền?

Chủ đề thuộc danh mục 'Quảng cáo - Dịch vụ' được đăng bởi Xoanvpccnh165, 5/5/25 at 10:00 AM.

  1. Xoanvpccnh165

    Xoanvpccnh165 Thành viên cấp 1

    Căn cứ pháp luật cho phép các bên đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền. Việc chấm dứt này phải đáp ứng một số điều kiện: báo trước trong thời gian hợp lý, bồi thường thiệt hại nếu gây ra tổn thất cho bên còn lại, và thông báo cho người thứ ba liên quan. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết hơn về vấn đề này trong bài viết dưới đây nhé!

    >>> Xem thêm: Phí công chứng văn bản thừa kế di sản tại Hà Nội là bao nhiêu?

    1. Hợp đồng ủy quyền là gì?

    Theo Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định

    Như vậy, ủy quyền là một thỏa thuận giữa các bên, bên nhận ủy quyền sẽ có nghĩa vụ thực hiện công việc thay mặt cho bên ủy quyền. Đây là một trong hai hình thức đại diện được ghi nhận theo quy định tại Điều 135 Bộ luật Dân sự 2015. Quyền đại diện có thể được xác lập thông qua ủy quyền giữa người đại diện và người được đại diện hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, điều lệ của pháp nhân, hoặc theo quy định pháp luật.

    [​IMG]

    2. Khi nào được đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền?

    Theo Điều 569 Bộ luật Dân sự 2015, bên uỷ quyền có quyền đơn phương chấm dứt HĐUQ trong các trường hợp sau:

    “1. Trường hợp uỷ quyền có thù lao, bên uỷ quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được uỷ quyền tương ứng với công việc mà bên được uỷ quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu uỷ quyền không có thù lao thì bên uỷ quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được uỷ quyền một thời gian hợp lý.

    Bên uỷ quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên uỷ quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng uỷ quyền đã bị chấm dứt.

    2. Trường hợp uỷ quyền không có thù lao, bên được uỷ quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên uỷ quyền biết một thời gian hợp lý; nếu uỷ quyền có thù lao thì bên được uỷ quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên uỷ quyền, nếu có.”

    >>> Xem thêm: Hướng dẫn thực hiện dịch vụ làm sổ hồng trọn gói cho nhà chung cư đúng quy trình, lấy sổ sau 10 ngày

    Như vậy, có hai trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng uỷ quyền theo quy định của pháp luật đó là:

    Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.

    Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.

    Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.

    Theo quy định trên thì nếu một bên muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền thì phải báo trước cho bên kia một khoảng thời gian hợp lý. Nếu các bên có thỏa thuận trong hợp đồng về thời hạn báo trước mà một trong hai bên vi phạm thì sẽ bị phạt vi phạm hợp đồng theo thỏa thuận trong hợp đồng (nếu có).

    Ngoài ra, bên đơn phương chấm dứt hợp đồng phải bồi thường thiệt hại cho bên kia nếu gây ra thiệt hại.

    Đối với người thứ ba thì bên ủy quyền phải thông báo bằng văn bản với người thứ ba về việc chấm dứt hợp đồng.

    [​IMG]

    3. Thời hạn của hợp đồng ủy quyền là bao lâu?

    Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hạn ủy quyền như sau:

    “Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thoả thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.”

    Như vậy, thời hạn hợp đồng ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định, nếu các bên không thỏa thuận hoặc pháp luật không quy định thì thời hạn hợp đồng ủy quyền là 1 năm.

    >>> Xem thêm: Cách tính phí công chứng dịch thuật văn bản tiếng anh theo số trang

    Trên đây là thông tin về vấn đề: Đơn phương chấm dứt hợp đồng uỷ quyền. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin:

    MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ

    Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội

    Hotline : 0966.22.7979 – 0935.669.669

    Email: ccnguyenhue165@gmail.com
     

Ủng hộ diễn đàn