Kỹ thuật trồng ngô chuyển gen Hướng dẫn kỹ thuật gieo trồng giống ngô I. NGUỒN GỐC: Là giống ngô nếp lai F1 do Công ty TNHH giống cây trồng Trường Phúc nghiên cứu và sản xuất ra các loại hạt giống ngô ... Xem thêm các loại hạt giống II. ĐẶC TÍNH GIỐNG - Là giống chín trung bình, thời gian từ gieo đến thu hoạch ăn tươi: Vụ Xuân 87- 92 ngày; vụ Hè Thu 67-70 ngày; vụ Thu Đông 70-75 ngày, vụ Đông 75-85 ngày. - Chiều cao cây 180-205 cm, chiều cao đóng bắp 85-100cm. Bộ lá thoáng, xanh đậm, bền đến khi thu hoạch. Bắp dài 18-12 cm, đường kính 4,8- 5,5 cm, bắp đậu kín hạt, lá bi màu xanh và rất kín. Hàng hạt thẳng, mịn, hạt to và sâu cay. Số hàng hạt/bắp 12-14 hàng, số hạt/hàng 35- 45 hạt. Tiềm năng năng suất bắp tươi 18-20 tấn/ha. - Một số đặc điểm nông học nổi bật: Bộ lá xanh đậm, tán lá gọn, thoáng; chất lượng ăn tươi rất ngon (dẻo – ngọt – đậm – thơm); Chống chịu trung bình với một số loại sâu bệnh hại chính, phổ thích nghi rộng ở các vùng sinh thái khác nhau trong cả nước. - Đặc biệt giống HN 88 rất phù hợp với các khu vực ven đô, gần thành phố, thị xã, nơi mà người dân luôn yêu cầu cao về tiêu chuẩn giống ngô quà. III. YÊU CẦU KỸ THUẬT 1. Thời vụ: Có thể trồng được quanh năm trên đất tưới tiêu chủ động, tuy nhiên cần gieo trồng để ngô trỗ cờ - tung phấn - phun râu vào giai đoạn có thời tiết thuận lợi nhất (cần tránh ngô phân râu trỗ cờ vào thời tiết nắng nóng kéo dài trên 350C hoặc lạnh dưới 150C) để đảm bảo năng suất. - Vụ Xuân: Thời gian gieo trồng xoay quanh tiết lập xuân từ 20/1 – 25/2 - Vụ Hè Thu: Trồng 15/6 – 15/7 - Vụ Thu Đông: Trồng 15/8 – 15/9 - Vụ Đông: Trồng 15/9 – 15/10 Yêu cầu trồng cách ly thời gian (tối thiểu 15 ngày) và không gian (có vật cản hoặc khoảng cách tối thiểu 300m) với các giống ngô tẻ, ngô đường vàng để đảm bảo chất lượng ăn tươi và màu sắc hạt. 2. Mật độ, khoảng cách: - Mật độ trồng: 4,7- 5,1 vạn cây/ha - Khoảng cách: 65cm x 30-33 cm. Gieo 1 hạt/hốc, gieo thêm 10% số hạt trong bầu để trồng dặm để đảm bảo mật độ. - Lượng giống: 15-17 kg/ha. 3. Phân bón: Nên sử dụng phân bón tổng hợp NPK thay thế phân đơn. Cụ thể: 3.1. Đối với phân NPK Lâm Thao Lượng phân bón cho 1ha: 8 - 10 tấn phân hữu cơ (hoặc 2 tấn phân vi sinh) + 700kg NPK (5:10:3) + 500 kg NPK(12:5:10) + 60kg Urê. - Bón lót: 8 -10 tấn phân hữu cơ (hoặc 2 tấn phân vi sinh) + 700kg NPK (5:10:3). - Tưới dặm (ngô 2-3 lá): Tưới hoặc bón 60kg Urê/ha - Bón thúc lần 1 (ngô 4-5 lá): Bón 50% phân NPK (12:5:10) - Bón thúc lần 2 (ngô 8-9 lá): Bón hết lượng phân NPK (12:5:10) còn lại Lưu ý: Nếu sử dụng phân tổng hợp NPK khác, bón theo hướng dẫn trên bao bì. 3.2. Đối với phân đơn Lượng phân bón cho 1 ha: 8 - 10 tấn phân phân hữu cơ (hoặc 2 tấn phân vi sinh) + 260- 300 kg đạm Urê (120 – 140 kg N) + 420- 470 kg Supe lân (70 – 80 kg P2O5) + 120-150 kg Kaliclorua (70 – 90 kg K2O). - Bón lót: Toàn bộ phân hữu cơ (hoặc phân vi sinh) và phân lân (có thể ngâm lân với nước phân để tưới cho cây con)+ 1/4 lượng đạm. - Bón thúc lần 1 (ngô 4 - 5 lá): 1/4 lượng đạm + 1/2 lượng kali. - Bón thúc lần 2 (ngô 8- 9 lá): 1/2 lượng đạm + 1/2 lượng kali. 4. Chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh. 4.1. Chăm sóc - Xới xáo, dặm tỉa ngay sau khi mọc để đảm bảo mật độ. - Bón thúc lần 1 kết hợp làm sạch cỏ dại và vun nhẹ quanh gốc. - Bón thúc lần 2 kết hợp làm sạch cỏ dại và vun cao chống đổ. - Có thể dùng thuốc trừ cỏ chọn lọc: Atamex 800WP, Mizin 80WP,... phun khi cỏ chưa mọc hoặc cỏ còn non (2-3 lá). Lưu ý: Trước khi phun mặt ruộng phải đủ ẩm, sau khi phun nếu gặp mưa không được để ruộng đọng nước. 4.2. Tưới tiêu Đảm bảo đủ độ ẩm đất cho ngô trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển, đặc biệt chú ý vào các thời kỳ ngô 5-7 lá, xoắn nõn, trổ cờ, chín sữa. Lưu ý: Sau khi tưới nước hoặc sau mưa phải thoát hết nước đọng trong ruộng ngô. 4.3. Phòng trừ sâu bệnh hại Thường xuyên theo dõi tình hình sâu bệnh hại trên đồng ruộng để phòng trừ kịp thời. Sử dụng thuốc hoá học theo hướng dẫn của ngành bảo vệ thực vật hoặc hướng dẫn trên bao bì của nhà sản xuất. 5. Thu hoạch: - Thu hoạch ăn tươi sau phun râu 20 – 22 ngày - Thu hoạch hạt khô khi ngô đã chín (lá bi khô, chân hạt đen), chọn ngày có thời tiết khô ráo để thu hoạch Chú ý: - Vì chủ yếu trồng ăn tươi nên hạn chế số lần sử dụng thuốc BVTV. - Không sử dụng hạt thương phẩm làm giống cho vụ sau Kỹ thuật trồng ngô: Trồng với mật độ 57.000-61.000 cây/ha, khoảng cách hàng cách hàng 65cm, cây cách cây 25-30cm. Đối với gieo hạt trực tiếp: Tra hạt theo các hốc trên rạch cách nhau 7-12 cm, mỗi hốc 1-2 hạt. Hoặc có thể cày một đường dọc theo luống để tạo rãnh và tra hạt dọc theo rãnh. Kỹ thuật đặt bầu: Đất ruộng phải đảm bảo độ ẩm từ 85-90%. Trước khi đặt bầu bón lót 8-10 tấn phân chuồng hoai mục hoặc 2.500 kg phân hữu cơ vi sinh và 500-600 kg lân supe, nếu ruộng chua thì cần bón thêm 500 kg vôi bột. Đặt bầu ngô theo hướng lá xòe ra 2 bên hàng và vuông góc với chiều dài luống, trồng ra ruộng khi ngô đạt 2-3 lá thật. Kỹ thuật bón phân kết hợp chăm sóc Lượng phân bón/ha: 8-10 tấn phân chuồng hoai mục hoặc 2.500 kg phân + 600 kg lân supe + 420-450 kg đạm ure + 180-200 kg kaliclorua + 500 kg vôi bột. Bón lót trước khi trồng: Bón toàn bộ phân chuồng, lân và vôi bột. Bón thúc lần 1: Khi ngô bén rễ, hồi xanh (từ 3-5 ngày sau khi đưa bầu ra ruộng), bón cách gốc 10 cm với lượng 140-150 kg đạm urê + 60-65 kg kali clorua, kết hợp với tưới nước; hoặc có thể hòa tan đạm, kali với nước để tưới kết hợp với vun vừa và làm cỏ. Bón thúc lần 2: Khi ngô được 5-6 lá, bón với lượng 140-150 kg đạm urê + 60-65 kg kali clorua, kết hợp với tưới nước, làm cỏ và vun cao. Bón thúc lần 3: Khi ngô được 10-11 lá, bón với lượng 140-150 kg đạm urê + 60-70 kg kali clorua, kết hợp với tưới nước, làm cỏ và vun cao để hạn chế đổ ngã. Độ ẩm đất thích hợp đối với ngô là 70-80%. Khi đất khô nếu không mưa thì phải tưới nước cho ngô. Cách tốt nhất là tưới theo rãnh, theo băng để ngâm qua một đêm rồi rút cạn nước. Không được để nước đọng gây ngập úng, rễ ngô sẽ bị thối, lá héo vàng. Những giai đoạn ngô rất cần nước là 3-4 lá, 7-10 lá, xoáy loa kèn, tung phấn phun râu và chín sữa. Kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh: Phòng trừ cỏ dại và sâu bệnh hại sớm, đặc biệt là: Sâu keo mùa thu, sâu đục thân, bệnh đốm lá, các bệnh sinh lý do thời tiết... Đối với các bệnh sinh lý do rét, hạn như huyết dụ, vàng lá… cần chú ý giữ ẩm, bón phân cân đối đặc biệt là lân và kaly để tăng tính chống chịu của cây. Đối với sâu keo mùa thu: Tăng cường kiểm tra đồng ruộng, khi mật độ sâu cao sử dụng một trong các loại thuốc như: Lufen extra 100 EC, Enasin 32WP, Ratoin 5WG, Karuba WP, Bitadin WP.... để phun trừ, phun theo hàng, ướt đều cả hai mặt lá và nách lá. Đối với sâu đục thân: Chọn và trồng giống ngô chống chịu sâu đục thân. Gieo trồng đúng thời vụ. Không trồng rải rác tạo nguồn thức ăn cho sâu tồn tại từ vụ này sang vụ khác. Bắt sâu bằng tay, ngắt ổ trứng đem tiêu hủy. Khi mật độ sâu cao, dùng một trong các loại thuốc như: Voliam Targo 063SC, Patox 95SP, Enasin 32WP hoặc thuốc dạng hạt Vibam 5H... để phun hoặc rắc vào gốc cây ngô. Đối với bệnh đốm lá: Ngắt bỏ lá bệnh khi mới xuất hiện, khi tỷ bệnh hại cao có thể sử dụng một trong các loại thuốc như: Anvil 5SC, Tilt 250ND, Aliette 800WG, Amistar Top 325EC.... Thu hoạch và bảo quản: Thu hoạch khi ngô chín hoàn toàn hoặc chín sinh lý (dấu hiệu chín sinh lý khi chân hạt có vết đen hoặc 70% số cây có lá bị khô hoặc độ ẩm đạt 28-30%). Phơi khô, cất trữ ở nơi thoáng mát, khô ráo Phơi nắng hoặc sấy đến khi ẩm độ hạt đạt 14% thì đóng bao cất trữ hoặc treo ở nơi thoáng mát, khô ráo.