Gãy, vỡ, lún, nứt, vôi hóa, u máu, viêm, dị tật là những bệnh lý thường gặp ở đốt sống đặc biệt là đốt sống lưng. Vậy thực hư của các bệnh lý này là như thế nào? Mời bạn đọc tham khảo bài viết sau của chúng tôi để biết thêm thông tin. Gãy đốt sống Gãy xương sống, còn được gọi là gãy cột sống, thường xuất hiện sau các sự cố đau đớn như tai nạn giao thông, chấn thương trong hoạt động thể thao, ngã từ độ cao, hoặc va đập mạnh khi vác đồ nặng. Có hai cơ chế gây ra chấn thương này, đó là cơ chế trực tiếp và gián tiếp. Trong trường hợp cơ chế trực tiếp, cột sống bị gãy do sự va chạm trực tiếp từ một vật cứng, hoặc do một vụ té ngửa hoặc uốn lưng quá độ khiến xương bị gãy. Cơ chế gián tiếp, ngược lại, gây chấn thương khi cột sống bị tác động theo hướng dọc từ trên xuống hoặc từ dưới lên. Ví dụ, một vật rơi từ trên cao đè lên vai có thể gây gãy xương sống. Gãy xương sống có thể xảy ra ở bất kỳ vị trí nào trên cột sống. Tuy nhiên, đoạn cổ-thắt lưng và đoạn lưng-thắt lưng là những điểm thường gặp nhất vì đó là những khu vực yếu liên kết giữa các đốt sống linh hoạt và ít di chuyển. Thông thường, tổn thương chỉ xảy ra tại một đốt sống, tuy nhiên cũng có trường hợp tổn thương kéo dài đến 2-3 đốt sống liền kề hoặc không liền kề. Gãy xương sống có nhiều loại, bao gồm gãy xẹp đốt sống, gãy thành nhiều mảnh, và gãy kết hợp với trật khớp, thường gây thiệt hại cho tủy sống. Vỡ đốt sống l2 Gãy đốt sống L2 là tình trạng khi thân đốt sống L2 bị gãy, xẹp, gây ra những cơn đau lưng đột ngột, dữ dội, biến dạng và làm mất chiều cao đốt sống. Hiện tượng này thường xảy ra ở những người lao động nặng hoặc bị loãng xương. Nguyên nhân gây gãy đốt sống L2 có thể liên quan đến thiếu chất dinh dưỡng cần thiết cho cột sống, đặc biệt là canxi, khiến cho cấu trúc đốt sống trở nên yếu, dễ gãy và vỡ. Ngoài ra, còn có thể do tính chất công việc, tuổi tác, chấn thương, tai nạn hoặc tình trạng thừa cân - béo phì. Khả năng đi lại sau khi bị gãy đốt sống L2 phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Nếu được phát hiện và điều trị kịp thời bằng các phương pháp thích hợp, tình trạng gãy đốt sống L2 sẽ không ảnh hưởng đến khả năng di chuyển của người bệnh. Tuy nhiên, nếu không có biện pháp xử trí sớm, có thể gây tổn thương cho đĩa đệm, sụn khớp, đốt sống và dây thần kinh xung quanh. Theo thời gian, điều này có thể gây biến dạng, cong vẹo cột sống, giảm chiều cao, gây đau nhức và làm mất đi sự ổn định khi đi lại. Cột sống trở nên kém linh hoạt và khó khăn trong việc thực hiện các động tác xoay hoặc vặn mình, đau đớn xuất hiện thường xuyên và ngày càng trở nên dữ dội. Tóm lại, người bị gãy đốt sống L2 vẫn có thể đi lại và hoạt động bình thường nếu được phát hiện và điều trị sớm. Tuy nhiên, nếu để lâu hoặc nếu các mảnh vỡ gây chèn ép lên dây thần kinh, sẽ ảnh hưởng đến khả năng vận động của chi dưới, làm mất sự ổn định khi đi lại, gây tê bì và rối loạn cảm giác ở vùng chân. Nứt đốt sống Nứt đốt sống là một trong những hiện tượng khiếm khuyết ống thần kinh đáng lo ngại nhất trong cuộc sống. Đây là một dạng dị tật bẩm sinh phổ biến, ước tính tỷ lệ ở Mỹ là khoảng 1/1500 trẻ. Thường gặp nhất ở các đốt sống trong vùng ngực, thắt lưng hoặc xương cùng và có thể bao gồm từ 3 đến 6 đốt sống. Mức độ nghiêm trọng của nứt đốt sống có thể khác nhau, từ không có dấu hiệu bất thường rõ rệt cho đến trường hợp có túi thoát vị hoặc mở toàn bộ cột sống (rachischisis) với các khiếm khuyết thần kinh nghiêm trọng và có thể gây tử vong. Vôi hóa đốt sống Vôi hóa cột sống thực chất là quá trình tích tụ canxi, gây ra hình thành các mảng gai và mảng ngang trên cột sống. Điều này là kết quả của quá trình lão hóa tự nhiên của các cơ trong cơ thể, nhưng bệnh sẽ tiến triển nhanh hơn nếu có bệnh lý ảnh hưởng đến cột sống. Bất kỳ phần nào của cột sống đều có thể bị vôi hóa, tuy nhiên, hai dạng phổ biến nhất là vôi hóa cột sống cổ và vôi hóa cột sống lưng. Tùy thuộc vào vị trí và mức độ vôi hóa, người bệnh có thể không có triệu chứng hoặc có triệu chứng với mức độ khác nhau, bao gồm: Đau tại cột sống Vôi hóa cột sống trong tình trạng nghiêm trọng có thể gây sự chèn ép vào tủy sống và thần kinh, gây ảnh hưởng đến các khu vực cơ thể liên quan. Đau là triệu chứng phổ biến và nghiêm trọng nhất do vôi hóa cột sống, cơn đau có thể xuất phát từ cổ và lan xuống cánh tay, thắt lưng hoặc kéo dài đến chân. Rối loạn cảm giác Vôi hóa cột sống tác động và áp lực lên dây thần kinh và tủy sống có thể gây ra các rối loạn cảm giác trong tay và chân, như cảm giác kiến bò, tê bì, nóng rát tại bàn tay và bàn chân. Trạng thái nghiêm trọng hơn có thể dẫn đến tình trạng teo cơ. Các dấu hiệu đau và rối loạn cảm giác do vôi hóa cột sống thường tăng cường khi hoạt động vượt quá khả năng hoặc khi thời tiết thay đổi, nhưng sẽ giảm đi khi có thời gian nghỉ ngơi và áp lực xoa bóp. U máu thân đốt sống U máu thân đốt sống (VHs) là một dạng tổ chức không ác tính hay tắc mạch máu thường không gây ra biểu hiện xấu. Thường gặp ở vùng đốt sống ngực, khoảng 30% trường hợp có tổn thương lan rộng qua nhiều đốt sống. Đa số trường hợp VHs không gây ra triệu chứng rõ ràng và thường được phát hiện ngẫu nhiên trong quá trình kiểm tra đau cột sống do nguyên nhân khác. Tuy nhiên, cũng có một số bệnh nhân có đau hoặc triệu chứng chèn ép do tổ chức VHs. Các trường hợp VHs có thể được phân loại thành có triệu chứng, không có triệu chứng hoặc có sự chèn ép dựa trên kết quả hình ảnh từ X-quang, CT và MRI. Nguyên nhân chính gây ra bệnh VHs vẫn chưa được hiểu rõ và có thể liên quan đến yếu tố di truyền. Vì vậy, hiện chưa có biện pháp phòng ngừa cụ thể cho bệnh này. Viêm đốt sống đĩa đệm Viêm đĩa đệm là tình trạng mắc phải nhiễm trùng trong không gian bên trong đĩa đệm, gây ra áp lực và kích thích cơn đau. Ngoài ra, nó còn gây hạn chế sự di chuyển của cột sống và mang đến một số rủi ro khác. Mặc dù không phổ biến, nhiễm trùng đĩa đệm chủ yếu ảnh hưởng đến trẻ em dưới 8 tuổi. Thường đi kèm với viêm xương tủy - tình trạng nhiễm trùng ảnh hưởng đến xương và tủy xương. Một số ít trường hợp, viêm đĩa đệm có thể xảy ra ở người trưởng thành, thường sau các phẫu thuật cột sống. Tuy nhiên, tỷ lệ này chỉ chiếm khoảng 1-2%. Nhiễm trùng đĩa đệm ở người trưởng thành có thể gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng, ví dụ như áp xe ngoài màng cứng hay nhiễm trùng máu. Trên đây là chia sẻ của chúng tôi về một số bệnh lý thường gặp của đốt sống lưng. Hy vọng qua bài viết này bạn đọc đã có cho mình được những thông tin hữu ích. Chúc các bạn một ngày tốt lành. Ngoài ra, nếu bạn đang gặp phải các vấn đề về xương khớp liên quan đến cột sống và chưa tìm được phương pháp và địa chỉ khám, điều trị phù hợp thì có thể tham khảo thêm về dịch vụ khám và điều trị bệnh xương khớp tại bằng phương pháp NẮN CHỈNH CỘT SỐNG tại Phòng khám quốc tế Dr.Allen Chiropractic. Nắn chỉnh cột sống Dr.Allen Chiropractic là đơn vị tiên phong ứng dụng liệu pháp Chiropractic (nắn chỉnh xương khớp) trong phác đồ đa chuyên khoa điều trị bệnh lý cơ - xương khớp - cột sống mang lại hiệu quả tối ưu mà KHÔNG PHẪU THUẬT - KHÔNG DÙNG THUỐC. Không chỉ giúp khách hàng chữa lành các cơn đau, điều trị từ gốc bệnh mà còn hướng tới giúp khách hàng thay đổi quan điểm, thói quen chủ động chăm sóc sức khỏe xương khớp. Với mục tiêu giúp người Việt được sử dụng dịch vụ y tế chuẩn Mỹ, Nắn chỉnh cột sống Dr.Allen Chiropractic hội tụ đội ngũ bác sĩ Hoa Kỳ trên 10 năm kinh nghiệm, tốt nghiệp tại các trường đào tạo Chiropractic nổi tiếng trên thế giới. Đồng thời, Nắn chỉnh cột sống Dr.Allen Chiropractic cũng là đơn vị đi đầu trong việc trang bị hệ thống công nghệ tối tân nhất hiện nay và chú trọng trải nghiệm dịch vụ 5* mang lại sức khỏe toàn diện cho người Việt. Mọi câu hỏi của bạn về các bệnh lý xương khớp và dịch vụ của Nắn chỉnh cột sống Dr.Allen Chiropractic vui lòng liên hệ qua hotline 19001599 để được tư vấn thêm.