Thông thường để được bồi thường về nhà, đất phải có Sổ đỏ (Giấy chứng nhận), nhưng đó không phải là điều kiện đối với mọi trường hợp; theo quy định thì nhà đất không có Sổ đỏ vẫn được bồi thường. >>> Xem thêm: Thủ tục sang tên sổ hồng thừa kế cho đất thổ cư được thực hiện như thế nào? Điều kiện để sang tên quyền sử dụng đất thừa kế. 1. Điều kiện được bồi thường về nhà ở Khoản 3 Điều 91 Luật Đất đai năm 2024 quy định về nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản khi Nhà nước thu hồi đất như sau: “3. Chủ sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật dân sự mà bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường thiệt hại; chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh phải ngừng sản xuất, kinh doanh do Nhà nước thu hồi đất thì được xem xét hỗ trợ”. Theo quy định trên, khi Nhà nước thu hồi đất thì người có nhà ở sẽ được bồi thường nếu có đủ 02 điều kiện sau: - Là chủ sở hữu nhà ở hợp pháp; - Nhà ở bị thiệt hại do việc thu đất. Như vậy, nhà ở mà không có Giấy chứng nhận vẫn được bồi thường nếu nhà ở đó là tài sản hợp pháp. Ví dụ: - Nhà ở riêng lẻ tại đô thị là tài sản hợp pháp khi có các điều kiện sau: + Xây dựng phải có giấy phép; + Xây dựng trước khi có thông báo thu hồi đất; + Xây dựng trên đất ở đô thị (đúng mục đích sử dụng đất). - Nhà ở tại nông thôn không nằm trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa là tài sản hợp pháp khi xây dựng trên thửa đất ở, xây dựng trước khi có thông báo thu hồi. 2. Đất không có Sổ đỏ vẫn được bồi thường ? Trường hợp 1: Chưa có Giấy chứng nhận nhưng đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận Theo khoản 1, khoản 2 Điều 95 Luật Đất đai năm 2024 quy định điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau: 1. Các trường hợp được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng bao gồm: a) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm; b) Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là chùa, đình, đền, miếu, am, nhà thờ họ, công trình tín ngưỡng khác; đất nông nghiệp quy định tại khoản 4 Điều 178 của Luật này và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng; c) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài quy định tại khoản 1 Điều 44 của Luật này; >>> Xem thêm: Chi phí làm sổ đỏ lần đầu cho nhà biệt thự, liền kề hết bao nhiêu tiền? d) Tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc được Nhà nước cho phép hoạt động đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê; không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 trở về sau; đ) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế; e) Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; g) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; h) Tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. 2. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được bồi thường về đất khi có một trong các điều kiện sau đây: a) Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; b) Có quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; c) Có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 137 của Luật này; d) Nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa hoàn thành thủ tục đăng ký đất đai; đ) Được sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. 3. Chính phủ quy định trường hợp khác được bồi thường về đất và điều kiện được bồi thường về đất. Theo đó, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm, đồng thời có một trong các loại giấy tờ tại khoản 2 Điều 95 nêu trên thì sẽ được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi. Trường hợp 2: Sử dụng đất nông nghiệp trước ngày 01/7/2004 Theo khoản 3 Điều 98 Luật Đất đai năm 2024 quy định: "3. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì việc bồi thường được thực hiện theo quy định của Chính phủ." Kết luận: Nhà đất không có Sổ đỏ vẫn được bồi thường khi thu hồi đất nếu đáp ứng đủ điều kiện theo từng trường hợp cụ thể như quy định trên. >>> Xem thêm: 07 điều cần biết khi công chứng hợp đồng mua bán nhà đất trong năm 2024. Như vậy, trên đây là thông tin về vấn đề: Nhà đất không có Sổ đỏ vẫn được bồi thường. Ngoài ra, nếu như bạn có thắc mắc gì liên quan đến dịch vụ công chứng, xin vui lòng liên hệ theo thông tin: MIỄN PHÍ DỊCH VỤ CÔNG CHỨNG TẠI NHÀ Địa chỉ: 165 Giảng Võ, phường Cát Linh, quận Đống Đa, Hà Nội Hotline: 0966.22.7979 – 0935.669.669 Email: ccnguyenhue165@gmail.com